Trong công đoạn thực hiện công tác làm bảo hiểm xã hội buộc phải hay hợp đồng lao động cho người lao động, những kế toán nhất là kế toán viên mới ra trường sẽ gặp phải rất nhiều cạnh tranh, vướng mắc. Phần mềm kế toán Effect xin tổng hợp các câu hỏi thường gặp về Bảo hiểm xã hội buộc phải, luật lao động, hợp đồng lao động để góp phần giải đáp các thắc mắc, trăn trở của các kế toán.
14. công ty tôi ghi tờ khai bảo hiểm cho người lao động theo chứng minh nhân cũ, hiện tại người lao động đổi chứng minh mới vậy sau này có ảnh hưởng gì đến những thủ tục giải quyết các chế độ không? ví dụ như trợ cấp bhxh 1 lần.
Trả lời: Số CMND, liên hệ thường trú là các chi tiết liên quan nhân thân người lao động tại thời điểm khai và lập sổ BHXH, những chi tiết trên nếu sau này có thay đổi thì không phải lập lại sổ BHXH mới và cũng ko ảnh hưởng tới việc giải quyết chế độ chính sách
15. quý khách lao động không đóng hoặc đóng bảo hiểm hiểm xã hội không gần như cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
1. Phạt tiền người dùng lao động mang hành vi đóng bảo hiểm xã hội nhưng không gần như cho người lao động, theo những mức như sau:
- Từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng, lúc vi phạm mang từ 01 người tới 10 người lao động;
- Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng, khi vi phạm có từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng, khi vi phạm mang từ 101 người tới 500 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng tới 15.000.000 đồng, lúc vi phạm có từ 500 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền đối có người dùng lao động với hành vi không đóng bảo hiểm xã hội, không trả bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động ko thuộc đối tượng bảo hiểm nên, theo những mức như sau:
- Từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng, lúc vi phạm có từ 01 người tới 10 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng tới 7.000.000 đồng, lúc vi phạm có từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, lúc vi phạm mang từ 51 người tới 100 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng tới 15.000.000 đồng, khi vi phạm có từ 101 người tới 500 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng, lúc vi phạm sở hữu từ 500 người lao động trở lên;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Người tiêu dùng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cá nhân cố tình gây cạnh tranh hoặc cản trở việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối sở hữu người được hưởng quyền lợi.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cấp giấy chứng nhận giám định hoặc xếp hạng thương tật sai cho những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người dùng lao động đóng bảo hiểm xã hội chậm từ 30 ngày trở lên kể từ thời hạn buộc phải đóng theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: kiến nghị sở hữu cơ quan có thẩm quyền rút giấy phép hoạt động đối sở hữu vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18, Nghị định số 113/2004/NĐ-CP tới lần vật dụng ba.
16. các hành vi nào vi phạm các quy định về việc khiến bị xử phạt vi phạm hành chính?
Trả lời:
các hành vi vi phạm những quy định của pháp luật lao động về việc làm sau đây thì bị xử phạt vi phạm hành chính:
– không công bố danh sách người lao động bị thôi việc, mất việc làm do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ;
– ko trao đổi có Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời khi cho người lao động thôi việc;
– không thông báo có cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trước khi cho người lao động thôi việc;
– Vi phạm quy định của pháp luật lao động về thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam vào khiến tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
– Trả trợ cấp mất việc khiến cho đối với người lao động rẻ hơn mức do pháp luật quy định;
– Thu phí giới thiệu việc làm đối có người lao động cao hơn mức do pháp luật quy định; thu phí giới thiệu việc làm ko sở hữu biên lai;
– doanh nghiệp không lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;
– Trung tâm giới thiệu việc khiến, doanh nghiệp giới thiệu việc khiến không với giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp; hoạt động không đúng quy định trong giấy phép.
– Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động;
– Lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét