Thứ Sáu, 15 tháng 4, 2016

Trích lập dự phòng và các điều bắt buộc lưu ý phần một

những khoản trích lập dự phòng chính mang tác động đáng nói đến kết quả phân phối – buôn bán của DN mà những nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá trình xem xét báo cáo tài chínhcủa DN , người mua phải chú ý các điều sau đây:

Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá những khoản đầu tư tài chính, những khoản trích lập dự phòng nợ nên thu khó đòi và dự phòng những khoản bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp (đối với những DN xây lắp).

Bản chất của các khoản trích lập dự phòng

Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ buộc phải trả ko kiên cố về giá trị hoặc thời gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào giá thành của DN những chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của DN tại thời điểm lập BCTC và giá trị của những tài sản này tại thời điểm sắm, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với những khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính đáng tin cậy), vì nó là những nghĩa vụ về nợ buộc phải trả hiện nay và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ bắt buộc trả đấy. Trong đó:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và dùng những khoản dự phòng…).

Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần với thể thực hiện của chúng (Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho).

Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi nhận tại thời điểm sắm căn cứ trên giá hóa đơn và các giá thành khác mang liên quan trực tiếp đến giai đoạn sắm hàng và sản xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng dùng hoặc tiêu thụ như: tầm giá gia công, chế biến, giá thành vận chuyển, lưu kho, bãi…

Thuật ngữ giá trị thuần sở hữu thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị còn lại của giá bán hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm lập báo cáo tài chính;

Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do những cái chứng khoán đầu tư của DN bị giảm giá; giá trị những khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư bị lỗ (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng nợ bắt buộc thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của những khoản nợ buộc phải thu quá hạn thanh toán, nợ bắt buộc thu chưa quá hạn nhưng có thể ko đòi được do khách nợ không sở hữu khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho các sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng DN vẫn sở hữu nghĩa vụ nên tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết sở hữu người mua (Thông tư 13/2006/TT-BTC).

Nguyên tắc trích lập

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 – "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một khoản dự phòng chỉ được phép trích lập lúc thỏa mãn đủ những điều kiện sau:

DN với nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.

Sự giảm sút về những tiện lợi kinh tế có thể xảy ra dẫn tới việc bắt buộc buộc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;

Đưa ra được 1 ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ ấy.

Sự kiện đã xảy ra

một sự kiện đã xảy ra làm cho phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc. 1 sự kiện phát triển thành sự kiện ràng buộc ví như DN ko sở hữu sự lựa chọn nào khác không tính việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó.

Điều này chỉ xảy ra: a) khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc b) lúc có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của DN) dẫn đến với ước tính đáng tin cậy để bên vật dụng ba vững chắc là DN sẽ thanh toán khoản nợ bắt buộc trả đấy.

Bản chất báo cáo tài chính (BCTC) của DN là nhằm phản ánh tình hình tài chính của DN tại 1 thời điểm và 1 thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy những khoản dự phòng không nhằm phản ánh các khoản tầm giá cần phải có cho hoạt động của DN trong tương lai, mà chỉ sở hữu liên quan đến các sự kiện xảy ra độc lập trong quá khứ, nhưng với ảnh hưởng đến thuận tiện kinh tế của DN trong tương lai thông qua một nghĩa vụ nợ phát sinh.

Ví dụ: DN thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản phải trả do bị phạt vi phạm pháp luật về môi trường. Khoản bị phạt này là do các hoạt động kinh doanh đã diễn ra trước đấy của DN, nhưng với ảnh hưởng tới tiện lợi kinh tế của DN trong tương lai, chứ ko phải là các khoản bị phạt do hoạt động của DN trong tương lai.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More